biểu ngữ trang

tin tức

Giới thiệu thuật ngữ ngành cao su (1/2)

Ngành cao su bao gồm nhiều thuật ngữ kỹ thuật khác nhau, trong đó mủ tươi là loại nước trắng được cắt trực tiếp từ cây cao su.

 

Cao su tiêu chuẩn được chia thành cao su hạt 5, 10, 20 và 50, trong đó SCR5 gồm hai loại: cao su nhũ và cao su gel.

 

Chất kết dính tiêu chuẩn sữa được sản xuất bằng cách đông đặc, tạo hạt và sấy khô trực tiếp mủ cao su, trong khi chất kết dính tiêu chuẩn được tạo ra bằng cách ép, tạo hạt và sấy khô màng khô trong không khí.

 

Độ nhớt của Mooney là chỉ báo để đo mô-men xoắn cần thiết để quay rôto trong khoang khuôn cao su trong các điều kiện cụ thể.

 

cáccao su khô hàm lượng là số gam thu được khi sấy khô 100g mủ cao su sau khi hóa rắn bằng axit.

 

Cao su được chia thànhcao su thô cao su lưu hóa, với cái trước là cao su thô và cái sau là cao su liên kết ngang.

 

Chất kết hợp là một loại hóa chất được thêm vào cao su thô để cải thiện tính năng của sản phẩm cao su.

 

Cao su tổng hợp là một loại polymer có độ đàn hồi cao được tạo ra bằng cách trùng hợp các monome.

 

Cao su tái chế là vật liệu được làm từ các sản phẩm cao su phế thải đã qua chế biến và phế liệu cao su lưu hóa.

 

Chất lưu hóa có thể gây ra liên kết ngang cao su, trong khithiêu đốt là sự xuất hiện sớm của hiện tượng lưu hóa.

 

Chất tăng cường chất độn tương ứng cải thiện tính chất vật lý của cao su và giảm chi phí.

 

Chất làm mềm or chất làm dẻo tăng độ dẻo của cao su, đồng thờilão hóa cao su là quá trình mất dần tính chất của cao su.

 

Chất chống oxy hóa trì hoãn hoặc ức chế quá trình lão hóa cao su và được chia thành các chất chống lão hóa hóa học và vật lý.

 

phun sương giá phun lưu huỳnh đề cập đến hiện tượng phun lưu huỳnh và các chất phụ gia khác và kết tủa và kết tinh lưu huỳnh tương ứng.

 

Độ dẻo là quá trình biến đổi cao su thô thành vật liệu nhựa, có thể duy trì biến dạng khi chịu ứng suất.

 

Trộn là quá trình thêm chất tạo hỗn hợp vào cao su để tạo thành hợp chất cao su, đồng thờilớp phủ là quá trình bôi bùn lên bề mặt vải.

 

Cán là quá trình sản xuất màng hoặc băng bán thành phẩm từ cao su hỗn hợp. Ứng suất kéo, ứng suất kéo tối đa và độ giãn dài khi đứt tương ứng phản ánh khả năng chống biến dạng, khả năng chống hư hỏng và đặc tính biến dạng của cao su lưu hóa.

 

Độ bền xé đặc trưng cho khả năng của vật liệu chống lại sự lan truyền vết nứt, trong khicao su độ cứng mặcđại diện khả năng chống biến dạng và mài mòn bề mặt của cao su tương ứng.

 

Cao suTỉ trọngđề cập đến khối lượng cao su trên một đơn vị thể tích.

 

Chống mỏi đề cập đến sự thay đổi cấu trúc và hiệu suất của cao su dưới tác động định kỳ của ngoại lực.

 

Độ trưởng thành đề cập đến quá trình đóng cục cao su và thời gian trưởng thành dao động từ quá trình đông đặc của mủ đến mất nước.

 

Độ cứng Shore A: Độ cứng đề cập đến khả năng của cao su chống lại sự xâm nhập của áp lực bên ngoài, dùng để biểu thị mức độ cứng của cao su. Độ cứng bờ được chia thành A (đo cao su mềm), B (đo cao su bán cứng) và C (đo cao su cứng).

 

Độ bền kéo: Độ bền kéo hay còn gọi là độ bền kéo hoặc độ bền kéo, dùng để chỉ lực trên một đơn vị diện tích tác dụng lên cao su khi nó bị kéo ra, biểu thị bằng Mpa. Độ bền kéo là một chỉ số quan trọng để đo độ bền cơ học của cao su, giá trị của nó càng lớn thì độ bền của cao su càng tốt.

 

Độ giãn dài khi đứt, còn được gọi là độ giãn dài, dùng để chỉ tỷ lệ chiều dài tăng lên do lực căng của cao su khi nó được kéo về chiều dài ban đầu, được biểu thị bằng phần trăm (%). Nó là một chỉ số hiệu suất để đo độ dẻo của cao su và độ giãn dài cao cho thấy cao su có kết cấu mềm và độ dẻo tốt. Để phát huy tác dụng, cao su cần có độ giãn dài phù hợp nhưng quá nhiều cũng không tốt.

 

Tỷ lệ hồi phục, còn được gọi là độ đàn hồi bật lại hoặc độ đàn hồi va đập, là một chỉ số hiệu suất quan trọng để đo độ đàn hồi của cao su. Tỷ lệ giữa độ cao bật lại so với độ cao ban đầu khi dùng con lắc tác động lên cao su ở một độ cao nhất định gọi là tốc độ bật lại, biểu thị bằng phần trăm (%). Giá trị càng lớn thì độ đàn hồi của cao su càng cao.

 

Xé biến dạng vĩnh viễn, còn được gọi là biến dạng vĩnh viễn, là một chỉ số quan trọng để đo độ đàn hồi của cao su. Đó là tỷ lệ giữa chiều dài tăng thêm bởi phần bị biến dạng của cao su sau khi nó bị kéo căng, kéo ra và đỗ trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 3 phút) so với chiều dài ban đầu, được biểu thị bằng phần trăm (%). Đường kính của nó càng nhỏ thì độ đàn hồi của cao su càng tốt. Ngoài ra, độ đàn hồi của cao su còn có thể được đo bằng biến dạng nén vĩnh viễn.


Thời gian đăng: 29/11/2024